Một ngân hàng giảm kỷ lục 72 phòng giao dịch, dẫn đầu hệ thống
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
Một ngân hàng giảm kỷ lục 72 phòng giao dịch, dẫn đầu hệ thống
Các ngân hàng Big4 chiếm gần một nửa
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ quý III/2025 và công bố của các ngân hàng, số lượng điểm giao dịch ngân hàng (bao gồm các chi nhánh/phòng giao dịch) trong 9 tháng năm 2025 của 5 ngân hàng thương mại ghi nhận giảm, bao gồm: VietinBank (giảm 72 phòng giao dịch), VCBNeo (giảm 26), SCB (giảm 19), Sacombank (giảm 11) và GPBank (giảm 5).
Ngược lại, 6 ngân hàng ghi nhận tăng về số lượng điểm giao dịch ngân hàng, dẫn đầu là MB với 18 điểm giao dịch, VIB (tăng 14), HDBank (tăng 7), VietABank (tăng 2), ACB và Techcombank cùng tăng thêm 1 điểm giao dịch so với thời điểm 31/12/2024.
Nhóm ngân hàng Big4 dẫn đầu về số lượng chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước. Tính đến 30/9, Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank đang duy trì hơn 5.000 chi nhánh/phòng giao dịch, tương đương 48% tổng số điểm giao dịch của toàn ngành. Con số này chưa bao gồm hội sở và văn phòng đại diện.
Cụ thể, số lượng chi nhánh/phòng giao dịch của Vietcombank đến 30/9 là 640; trong đó, số lượng chi nhánh là 130, giảm 1 chi nhánh so với cuối năm ngoái.
Bản đồ phân bố cho thấy Vietcombank hiện diện nhiều nhất tại TPHCM (154 phòng giao dịch) và Hà Nội (94 phòng giao dịch). Đây là ngân hàng có số lượng chi nhánh/phòng giao dịch thấp nhất trong số 4 ngân hàng thương mại nhà nước.
Trong khi đó, tổng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch của VietinBank đến 30/9 là 1.038, bao gồm 157 chi nhánh và 881 phòng giao dịch.
So với 31/12/2024, số lượng chi nhánh vẫn giữ nguyên nhưng VietinBank đã đóng cửa tới 72 phòng giao dịch trong 3 quý đầu năm, trở thành nhà băng mạnh tay nhất toàn ngành trong việc dừng hoạt động các điểm giao dịch.
Tại BIDV, tổng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước đến 30/9 là 1.117 (bao gồm 187 chi nhánh, 930 phòng giao dịch). Dù tổng không thay đổi so với cuối năm ngoái, nhưng thực tế BIDV đã dừng hoạt động 2 chi nhánh, đồng thời tăng thêm 2 phòng giao dịch trong 3 quý đầu năm.
Trong nhóm Big4, Agribank dẫn đầu về mạng lưới hoạt động trên cả nước, đúng với đặc thù của một ngân hàng có thế mạnh cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tuy chưa công bố báo cáo tài chính quý III, nhưng theo số liệu cập nhật tại báo cáo tài chính ngân hàng mẹ quý II, Agribank có tới 2.222 điểm giao dịch trong nước, bao gồm 938 chi nhánh (cấp I và cấp II) và 1.284 phòng giao dịch.
Khối tư nhân: LPBank gần gấp đôi VPBank, Techcombank
Nhìn về các ngân hàng thương mại tư nhân, LPBank là ngân hàng có số điểm giao dịch lớn nhất với 566 chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước.
Khá bất ngờ là dù cắt giảm gần 1.800 nhân sự trong 3 quý đầu năm nhưng số lượng các điểm giao dịch của LPBank vẫn không thay đổi.
Chưa kể, mạng lưới giao dịch của ngân hàng do ông Nguyễn Đức Thụy làm Chủ tịch còn có 512 Phòng giao dịch Bưu điện, đặt tại các điểm bưu điện trên toàn quốc. Mạng lưới này góp phần hỗ trợ LPBank thực hiện tham vọng trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 tại khu vực nông thôn và đô thị loại 2 giai đoạn 2025-2028.
Dù giảm 11 PGD trong 9 tháng đầu năm, Sacombank vẫn đứng thứ hai sau LPBank về số lượng điểm giao dịch, 535 chi nhánh/phòng giao dịch.
Tiếp đến là ACB (389), HDBank (375), MB (328), Techcombank (300), VPBank (287), MSB (260), Eximbank (215), Vikki Bank (212), VIB (202)...
Các ngân hàng còn lại có số lượng chi nhánh/phòng giao dịch dưới 200. Thậm chí, VietABank, PGBank, Saigonbank, GPBank, NCB, VCBNeo, Bac A Bank, SCB, BaoViet Bank hiện duy trì chi nhánh/phòng giao dịch ở con số dưới 100.
Với Ngân hàng SCB và 4 ngân hàng chuyển giao bắt buộc, Vikki Bank đang duy trì 212 phòng giao dịch và MBV là 101 phòng giao dịch, không thay đổi số lượng điểm giao dịch so với cuối năm ngoái.
Trong khi đó, số lượng điểm giao dịch của VCBNeo giảm mạnh 26 điểm, còn 66 điểm; GPBank giảm nhẹ từ 85 xuống còn 80 phòng giao dịch.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng giảm tới 19 điểm giao dịch, sau khi đã giảm tới hơn 100 điểm giao dịch trong 2 năm trước đó.
Đến thời điểm hiện tại, SCB chỉ còn duy trì 49 phòng giao dịch, giảm 76% so với 207 phòng giao dịch trước thời điểm xảy ra đại án Vạn Thịnh Phát.
| SỐ LƯỢNG CN/PGD TRONG NƯỚC CỦA CÁC NGÂN HÀNG ĐẾN 30/9/2025 | ||||
| STT | NGÂN HÀNG | 31/12/2024 | 30/9/2025 | TĂNG/GIẢM SO VỚI 31/12/2024 |
| 1 | AGRIBANK (đến 30/6) | 2222 | 2222 | 0 |
| 2 | BIDV | 1117 | 1117 | 0 |
| 3 | VIETINBANK | 1110 | 1038 | -72 |
| 4 | VIETCOMBANK | 640 | ||
| 5 | LPBANK | 566 | 566 | 0 |
| 6 | SACOMBANK | 546 | 535 | -11 |
| 7 | ACB | 388 | 389 | 1 |
| 8 | HDBANK | 368 | 375 | 7 |
| 9 | MB | 310 | 328 | 18 |
| 10 | TECHCOMBANK | 299 | 300 | 1 |
| 11 | VPBANK | 287 | 287 | 0 |
| 12 | MSB | 260 | 260 | 0 |
| 13 | EXIMBANK | 215 | 215 | 0 |
| 14 | VIKKI BANK | 212 | 212 | 0 |
| 15 | VIB | 188 | 202 | 14 |
| 16 | OCB | 175 | 175 | 0 |
| 17 | ABBANK | 165 | 165 | 0 |
| 18 | NAM A BANK | 147 | 147 | 0 |
| 19 | TPBANK | 140 | 140 | 0 |
| 20 | KIENLONG BANK | 134 | 134 | 0 |
| 21 | VIETBANK | 132 | 132 | 0 |
| 22 | BVBANK | 125 | 125 | 0 |
| 23 | PVCOMBANK | 108 | 108 | 0 |
| 24 | MBV | 101 | 101 | 0 |
| 25 | VIET A BANK | 97 | 99 | 2 |
| 26 | PGBANK | 91 | 91 | 0 |
| 27 | SAIGONBANK | 88 | 88 | 0 |
| 28 | GPBANK | 85 | 80 | -5 |
| 29 | NCB | 66 | 66 | 0 |
| 30 | VCBNEO | 92 | 66 | -26 |
| 31 | BAC A BANK | 59 | 59 | 0 |
| 32 | SCB | 68 | 49 | -19 |