Lãi suất ngân hàng hôm nay 5/12/2024: Thêm nhà băng tăng lãi suất 'thần tốc'
Thứ năm, 05/12/2024 08:05
Lãi suất ngân hàng hôm nay 5/12/2024: Thêm nhà băng tăng lãi suất 'thần tốc'
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) vừa bất ngờ tăng mạnh lãi suất huy động dành cho nhóm đối tượng đặc biệt, với mức tăng lên đến 0,7%/năm lãi suất huy động một số kỳ hạn, qua đó chính thức gia nhập nhóm các ngân hàng duy trì lãi suất ngân hàng trên 6%/năm.
Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng tại MSB tăng mạnh 0,7%/năm, lên 5,5%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng và 24 tháng tăng lên 6,3%/năm, qua đó đưa MSB trở thành một trong những ngân hàng dẫn đầu về lãi suất huy động hiện nay.
Tuy nhiên, MSB cho hay mức lãi suất vừa điều chỉnh trên chỉ áp dụng cho nhóm khách hàng cá nhân là: khách hàng ưu tiên theo quy định của MSB tại từng thời kỳ; là cán bộ nhân viên thuộc Ngân hàng MSB hoặc Tập đoàn TNG; cá nhân đang được trả lương qua tài khoản tại MSB.
Mặc dù vậy, MSB cũng đồng thời điều chỉnh tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-36 tháng đối với biểu lãi suất huy động dành cho các khách hàng thông thường.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do MSB vừa cập nhật, lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-5 tháng tăng lên 4,1%/năm, trở thành một trong số ít các ngân hàng niêm yết lãi suất trên 4%/năm cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng được MSB tăng lên mức 5%/năm, đồng thời lãi suất huy động cao nhất dành cho khách hàng phổ thông là 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Ngoài MSB, có thêm nhiều ngân hàng niêm yết lãi suất trên 6%/năm.
Sau khi Ngân hàng IVB tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 24-36 tháng lên 6,5%/năm, nhà băng này đã dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động cao nhất hiện nay theo công bố chính thức.
Eximbank đứng thứ hai với mức lãi suất 6,4%/năm dành cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 18-36 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất này chỉ được áp dụng cho khách hàng gửi tiền trực tuyến vào hai ngày cuối tuần.
GPBank hôm qua (4/12) cũng tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-36 tháng, trong đó mức lãi suất huy động cao nhất tại nhà băng này lên đến 6,35%/năm đối với tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 13-36 tháng, tăng lên 6,25%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. GPBank đang là ngân hàng trả lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Ngoài các ngân hàng trên, một số nhà băng cũng áp dụng lãi suất huy động trên 6%/năm, bao gồm: Bac A Bank áp dụng lãi suất 6,05%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với số tiền gửi dưới 1 tỷ đồng và 6,25%/năm cho tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên.
SHB áp dụng lãi suất huy động trực tuyến 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 36 tháng trở lên.
Saigonbank cũng áp dụng mức lãi suất này cho kỳ hạn 36 tháng, đồng thời niêm yết lãi suất ngân hàng 6%/năm cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13-24 tháng.
Lãi suất huy động 6,1%/năm từ lâu đã được OceanBank và DongA Bank niêm yết cho tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Các ngân hàng như BaoViet Bank, BVBank cũng đang niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 15-36 tháng. Trong khi đó, Viet A Bank mới đây cũng đã đưa lãi suất kỳ hạn 36 tháng chạm ngưỡng 6%/năm.
Ngoài ra, DongA Bank đang niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng.
Ngoài ra, một số ngân hàng như PGBank, PVCombank tuy không công khai đưa các mức lãi suất này vào biểu lãi suất huy động chính thức, nhưng vẫn đặt các tấm biển mời gọi lãi suất từ 6%-6,1%/năm tại các điểm giao dịch.
Theo thống kê từ đầu tháng 12 đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất một cách chính thức từ đầu tháng, gồm: MSB, GPBank, TPBank, ABBank và IVB.
Tuy nhiên, ABBank chỉ tăng nhẹ 0,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 3 và 12 tháng, trong khi giảm 0,5-0,6%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15-24 tháng, và giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là ngân hàng giảm lãi suất đầu tiên trong tháng, với mức giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,85 | 4,15 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,05 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,3 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 5,8 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 4,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | ||
VIB | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |